Quy trình kỹ thuật sản xuất giống vải chín sớm Yên Phú

Quy trình kỹ thuật sản xuất giống vải chín sớm Yên Phú

 

Năm: 2006
Mã: FV-QU-HD-1210-09-NVN

 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng của quy trình kỹ thuật

  Áp dụng cho giống chín sớm Yên Phú được công nhận tạm thời năm 2006.

1.1. Nguồn gốc:  Xã  Giai Phạm - Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên.

1.2. Đặc điểm giống: Cây sinh trưởng khá. Quả hình tim, to trung bình (27,2 g), tỷ lệ thịt quả 74,5%, độ Brix 19-21%. Thời gian chín tập trung 05/5 - 10/5.

1.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái

* Yêu cầu về nhiệt độ

Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển từ 24 – 290C. Thời kỳ phân hóa mầm hoa từ tháng 11-12, yêu cầu nhiệt độ thấp từ 11 - 140C.

* Yêu cầu về nước và độ ẩm

Vùng trồng yêu cầu tổng lượng mưa cả năm 1500 - 1800 mm. Các thời kỳ cần nhiều nước là ra hoa và quả phát triển. Độ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng 75 - 85%, cho phân hoá mầm hoa 65 - 70%.

* Yêu cầu về đất đai

Vải Yên Phú có thể trồng trên nhiều loại đất và địa hình khác nhau, tốt nhất là ở những nơi đất giàu mùn, dễ thoát nước, độ pH = 5,5- 6,5.    

* Yêu cầu về các yếu tố khác

Vùng trồng cần tránh những nơi có gió khô nóng và ít chịu ảnh hưởng của gió Lào và bão trong thời kỳ cây ra hoa, mang quả.

1.4. Quy hoạch vùng trồng: Vùng đồng bằng, đất bãi dọc theo các con sông,  chủ đông tiêu nước ở các tỉnh phía Bắc.

2. Quy trình kỹ thuật

2.1. Thiết kế vườn và đào hố

Đất cao trồng cây theo đường đồng mức, đất thấp cần đắp ụ hoặc khơi mương rãnh để tiêu nước.  Khoảng cách trồng 5 x 5 m (400 cây/ha).

Kích thước hố (0,8 x 0,8 x 0,6) m. Bón lót mỗi hố 50 kg phân chuồng; 0,7 kg supe lân; 0,2 kg kaliclorua. Đất chua, độ pH <5, bón bổ sung 0,5 - 1,0 kg vôi bột.

Công việc chuẩn bị được tiến hành trước khi trồng ít nhất 1 tháng.

2.2.  Kỹ thuật trồng

2.2.1. Thời vụ trồng

Thời vụ trồng thích hợp nhất là vụ xuân (tháng 2-4) và vụ thu (tháng 8-10).

2.2.2. Tiêu chuẩn cây giống

Cây giống đạt tiêu chuẩn 10 TCN – 2003, đường kính gốc ghép trên 1,2 cm, chiều dài cành ghép trên 30 cm, không nhiễm sâu bệnh hại nguy hiểm.

2.2.3. Trồng, tưới nước và giữ ẩm sau trồng

Khơi một lỗ nhỏ chính giữa hố, xé bỏ túi bầu, đặt bầu cây vào rồi lấp bằng đất nhỏ. Cắm cọc chéo và dùng dây mềm buộc cố định cây.

Tưới đẫm nước ngay sau khi trồng. Sau đó, tưới giữ ẩm 2-3 ngày 1 lần.

Tủ gốc bằng rơm, rạ hoặc cỏ khô dày 7 – 10 cm, cách gốc 5 - 10 cm.

2.3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý vườn

2.3.1. Thời kỳ chưa mang quả

* Làm cỏ, tưới nước: Tiến hành thường xuyên nhất là sau các đợt bón phân.

*  Trồng xen: Trồng xen cây họ đậu cách gốc vải từ 0,5 – 0,8 m.

*  Bón phân:

- Lượng phân  bón:

BẢNG 1. LƯỢNG PHÂN BÓN THỜI KỲ CHƯA MANG QUẢ TÍNH THEO TUỔI CÂY

 

Tuổi cây

Lượng phân bón

Phân chuồng (kg/cây)

Đạm Urê (g/cây)

Lân Supe (g/cây)

Kaliclorua(g/cây)

1 năm

-

100

300

100

2 năm

20-30

150

450

150

3 năm

30-50

250

700

250

 

- Thời kỳ bón: Hàng năm bón thúc 4 đợt vào các tháng 2, 5, 8 và 11.

- Phương pháp bón phân:

Hòa loãng phân vô cơ vào nước với nồng độ 0,3 - 0,5% để tưới. Đất ẩm,có thể  rắc đều phân xung quanh gốc.Khi cây đã lớn rạch rãnh xung quanh hình chiếu tán cây, rắc phân, lấp đất và tưới nước cho phân tan.

*  Cắt tỉa, tạo khung tán

Bấm ngọn khi cây cao 45 - 50 cm. Mỗi cây để 3 cành cấp 1, mỗi cành cấp 1 để 2-3 cành cấp 2. Thường xuyên tỉa bỏ các cành trong tán và các cành quá dày.

2.3.2. Thời kỳ mang quả

* Tưới nước: Tưới đủ ẩm vào các thời kỳ chuẩn bị ra hoa, nở hoa và quả phát triển. Từ giữa tháng 10 đến khi xuất hiện hoa, chỉ tưới nước khi đất quá khô.

*  Bón phân

- Lượng phân bón:

BẢNG 2. LƯỢNG PHÂN BÓN THỜI KỲ MANG QUẢ TÍNH THEO TUỔI CÂY

 

Tuổi cây

Lượng phân bón (kg/cây/năm)

Phân chuồng

Đạm Urê

Lân Supe

Kaliclorua

4 – 6

50

0,60

1,00

0,80

7 – 9

50

1,20

1,30

1,40

10-12

60

1,80

2,50

2,00

13-15

60

2,20

2,80

2,60

>15

70

2,20

3,00

3,00

 

- Thời kỳ bón:

+ Bón thúc hoa, từ 05-08/ 1. Bón 25% đạm, 25% kali và 30%  lân.

+ Bón thúc quả, từ 15-20/3. Bón 25% đạm, 50% kali và 30%  lân.

+ Bón sau thu quả, từ 10-15/5. Bón 50% đạm urê, 25%  kali và 40%  lân.

- Cách bón: Đất ẩm, bón theo hình chiếu tán. Đất khô, rải phân và tưới ẩm.

*  Cắt tỉa: Tiến hành thường xuyên, chú trọng 2 đợt sau thu quả và trước ra hoa.

- Cắt tỉa sau thu quả: Thời gian từ 25-30/5. Cắt bỏ các cành trong tán, cành tăm, cành sâu bệnh, cành mọc chen chúc nhau và cành trên đỉnh tán

- Cắt tỉa trước ra hoa: Thời gian từ 01-05/11. Cắt tỉa toàn bộ các cành trong tán, tỉa thưa các cành ngoài tán, để lại 2 - 3 nhánh khỏe trên mỗi đầu cành.

2.4. Phòng trừ một sâu bệnh gây hại chính

* Bọ xít nâu (Tessaritoma papillosa Drury):

- Rung cây vào sáng sớm cho bọ xít rơi xuống, tập trung lại và đốt.

- Ngắt các lá có ổ trứng ở mặt dưới đem tiêu huỷ

- Phun thuốc diệt bọ xít non bằng: Sherpa 25 EC, Regent 5SCW

* Xén tóc (Aristobia testudo Voet) - Sâu đục thân cành vải

- Bắt giết xén tóc trước khi đẻ trứng

- Phát hiện nơi đẻ trứng trên thân cành, cạo sạch trứng hoặc sâu non mới nở.

- Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non hoặc dùng Padan bơm vào các lỗ đục rồi bịt cửa lỗ.

* Sâu đục quả

- Vặt bỏ quả bị sâu đục và nhặt quả rụng đem hủy làm giảm nguồn sâu

- Phun thuốc phòng trừ vào  các đợt cuối các tháng 3, 4, 5 và trước thu hoạch 15 ngày bằng Regent 5SCW hoặc Sherpa 25EC.

- Cắt tỉa sau thu hoạch, thu dọn tàn dư và nguồng bệ

* Bệnh mốc sương:nh đem đốt.

- Phun Ridomil MZ – 72 hoặc Anvil 5SC  vào các thời điểm trước khi hoa nở, khi quả non và khi quả chín 15 ngày.

2.5. Một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng ra hoa đậu quả

2.5.1. Xử lý ra hoa

* Khoanh vỏ: Từ giữa đến cuối tháng 10, khoanh một vòng khép kín hoặc 1,5 - 2 vòng xoắn ốc các cành có đường kính > 5 cm.

* Chặn rễ: Vào tháng 10 - 11, cuốc rãnh quanh mép tán sâu 30 - 40 cm các cây sinh trưởng khỏe . Để 1 tháng sau bón phân và lấp rãnh

* Phun Ethrel: Phun Ethrel 600 ppm hai lần vào giữa tháng 10 và đầu tháng 11 để hạn chế ra lộc đông. Phun Ethrel 800 ppm khi lộc dài 5 - 7 cm để diệt lộc đông.

2.5.2. Tăng khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng quả

* Sử dụng chế phẩm dinh dưỡng qua lá

Phun Komix, Botrac, FS – 900 vào các thời điểm chuẩn bị ra lộc, lộc chuyển xanh, bắt đầu nhú giò hoa (12-15/1) và tắt hoa (25-30/3) .

* Sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng

            Sau khi tắt hoa, phun các loại chế phẩm trong thành phần có NAA, GA3 (kích phát tố Thiên Nông…), phun 3 lần cách nhau 10 - 15 ngày bắt đầu ngay khi tắt hoa theo nồng độ chỉ dẫn.

2.6. Thu hoạch vải

Thu hoạch khi vỏ quả chuyển sang màu vàng đỏ; gai quả chuyển sang thưa, phẳng. Làm nguyên liệu chế biến, thu quả khi đạt 80 - 90% độ chín để ăn tươi.

Hội nghị thông tin kết quả nghiên cứu và bàn giao sản phẩm đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang

Để ứng dụng, nhân rộng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi nghiệm thu, ngày 05 tháng 4 năm 2024, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND huyện Tân Yên tổ chức hội nghị thông tin kết quả nghiên cứu và bàn giao sản phẩm của một số đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Trong đó có dự án KHCN “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình phát triển giống vú sữa Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” do Viện Nghiên cứu Rau quả thực hiện. Tham dự Hội nghị có Lãnh đạo và chuyên viên các Sở: Khoa học và Công nghệ; Đại diện UBND và phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tân Yên; Đại diện lãnh đạo. Xem chi tiết

Phát triển hoa, cây cảnh gắn với du lịch nông nghiệp

Trong các sản phẩm gắn với du lịch nông nghiệp thì hoa, cây cảnh là lĩnh vực có nhiều tiềm năng, lợi thế nhất. Câu lạc bộ Đổi mới sáng tạo (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) vừa tổ chức hội thảo "Thúc đẩy ứng dụng sản xuất và tiêu dùng rau, hoa, quả theo hướng nông nghiệp sinh thái có kết hợp với du lịch nông nghiệp". Hội thảo thu hút sự quan tâm tham dự của rất nhiều nhà khoa học đến từ Viện Nghiên cứu Rau quả (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) và Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng hàng chục nhà vườn nông nghiệp sinh thái ở khắp các tỉnh phía Bắc. Hội thảo thu hút đông đảo đại biểu cùng thảo luận về nông nghiệp sinh thái kết hợp với du lịch nông nghiệp. Ảnh: Hải Tiến. Tham luận tại hội thảo, ông Phạm Hải Quỳnh. Xem chi tiết

Nghiên cứu mới cho thấy những mặt trái tiềm ẩn của canh tác hữu cơ

Việc mở rộng đất canh tác hữu cơ có thể dẫn đến việc sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hơn trên các cánh đồng thông thường xung quanh, làm giảm bớt một số lợi ích về môi trường. Nông dân thu hoạch nho tại California, Mỹ. Ảnh: wineinstitute.org Canh tác hữu cơ thường được quảng bá như một giải pháp bền vững hơn cho sản xuất lương thực, tận dụng các hình thức kiểm soát sâu bệnh tự nhiên để thúc đẩy canh tác thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Science ngày 21-3 cho thấy việc mở rộng đất canh tác hữu cơ có thể dẫn đến việc sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hơn trên các cánh đồng thông thường xung quanh, làm giảm bớt một số lợi ích về môi trường. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những "tác động lan. Xem chi tiết

CÁC BÀI VIẾT KHÁC

Tin khoa học công nghệ

Thư viện Video-clip

Trang thông tin điện tử của Viện nghiên cứu Rau quả
Địa chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
Điện thoại : 84-024.38276254 - Fax : 84-024.38276148
Email : info@favri.org.vn Website : http://favri.org.vn

Top